“Đầu tư” có lẽ là thuật ngữ tài chính bị lạm dụng nhiều nhất, kể cả ở nước ngoài hay Việt Nam, khi đa số mọi người hay trên các phương tiện truyền thông đều gọi tất cả những người tham gia thị trường chứng khoán (market participant) là “nhà đầu tư”. Điều này gây ra những hiểu lầm nhất định về đầu tư khi phần lớn những người tham gia thị trường với tâm lý đầu cơ, coi cổ phiếu chỉ là một công cụ mua đi bán lại như một trò đánh bạc và hành động thường được quyết định bởi lòng tham, đố kỵ và tâm lý đám đông. Vì thế, bài viết đầu tiên này của blog sẽ làm rõ định nghĩa về đầu tư.
Investment vs. Speculation
Ranh giới giữa đầu tư (investing) và đầu cơ (speculating) được Ben Graham – cha đẻ của investing – vạch ra trong quyển Security Analysis như sau:
“An investment operation is one which, upon thorough analysis, promises safety of principal and an adequate return. Operations not meeting these requirements are speculative” – Ben Graham, Security Analysis
Tạm dịch:
“Hoạt động đầu tư là một hoạt động mà qua việc phân tích thấu đáo đảm bảo an toàn về vốn và một mức lợi nhuận thỏa đáng. Các hoạt động không thỏa mãn các điều kiện trên đều là đầu cơ”
Vậy làm thế nào để phân tích cổ phiếu thấu đáo và đảm bảo an toàn về vốn và một mức lợi nhuận thỏa đáng?
Common Stock as Fractional Ownership of Corporations
Thứ nhất, sở hữu cổ phiếu chính là sở hữu một phần lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Khi sở hữu cổ phiếu, ta sẽ được hưởng một phần lợi nhuận hàng năm của công ty. Giá trị của cổ phiếu nằm ở phần lợi nhuận trong tương lai của công ty. Do đó phân tích đầu tư (investment analysis) chính là công việc đánh giá lợi nhuận tiềm năng của công ty, bao gồm phân tích tài chính (financial analysis) và business analysis. Phân tích tài chính giúp hiểu hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ qua những con số (lợi nhuận, tăng trưởng, điều phối vốn, …). Business analysis là phân tích đặc thù ngành nghề, sản phẩm, khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần giải thích những con số ở financial analysis. Từ đó tạo cơ sở để đánh giá tương đối chuẩn về tiềm năng lợi nhuận trong một năm. Blog này sẽ gọi con số này là “normal earning” hoặc “owner earning”.
(Từ business analysis không được dịch ra tiếng việt vì không có từ nào diễn tả đúng nghĩa. Bản thân business analysis thường được dùng để chỉ công việc phân tích nhu cầu của doanh nghiệp để đưa ra giải pháp đáp ứng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh đầu tư, business analysis là công việc phân tích “economic characteristics” của doanh nghiệp. “Economic characteristics” là một thuật ngữ thường xuyên được dùng bởi Warren Buffett, và chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn ở một bài viết khác trong tương lai.)
Margin of Safety
Thứ hai, sự an toàn về vốn và mức lợi nhuận thỏa đáng đạt được khi giá mua cổ phiếu đủ thấp. Kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro bất ngờ và không có gì đảm bảo sự chính xác tuyệt đối của những phân tích dù kỹ lưỡng đến đâu. Do đó, nhà đầu tư thông minh luôn kiên định chỉ đầu tư ở mức giá cho phép một lượng margin of safety (tạm dịch là biên an toàn) đáng kể, như Ben Graham giải thích trong cuốn The Intelligent Investor, bí quyết của đầu tư thông minh có thể cô đọng lại trong ba chữ MARGIN OF SAFETY:
“Confronted with a challenge to distill the secret of sound investment into three words, we venture the motto, MARGIN OF SAFETY.” – Ben Graham, The Intelligent Investor
Margin of safety có nhiều hình thái khác nhau. Trong cuốn Security Analysis, Ben Graham định nghĩa margin of safety là phần chiết khấu của giá cổ phiếu đang bán trên thị trường so với mức ước lượng giá trị thực thấp nhất của cổ phiếu. Giai đoạn đại khủng hoảng 1929-1932, Ben Graham có thể mua những cổ phiếu mà giá trị thấp hơn 2/3 hiệu của giá trị qui đổi tiền mặt của tài sản ngắn hạn (tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho) trừ cho tất cả các khoản nợ (gọi là net-net stocks). Ý tưởng là nếu công ty giải thể, bán tất cả tài sản ngắn hạn và trả tất cả khoản nợ, nhà đầu tư vẫn có thể lãi 50%. Trong cuốn The Intelligent Investor, Ben Graham đưa ra một góc nhìn khác về margin of safety là phần chênh lệch cao hơn của earning yield (= normal earnings per share / market price per share) so với lãi suất của một trái phiếu có tín nhiệm cao. Với Warren Buffett, margin of safety đến từ giá trị tạo ra bởi tăng trưởng trong tương lai.
Dù dưới hình thức nào, điểm cốt lõi của margin of safety là mức giá mua đủ an toàn để không bị thua lỗ dù có tính toán sai lầm hay những bất trắc xảy ra. Bình quân tiêu thụ Coca-Cola ở các nước khác ngoài Mỹ chưa bao giờ đạt được như kỳ vọng của Warren Buffett do xu hướng ăn uống healthy và Coca-Cola chưa bao giờ trở thành công ty $2,000 tỷ như kỳ vọng của Charlie Munger. Tuy nhiên, Coca-Cola vẫn là một trong những khoản đầu tư thành công nhất của Buffett bởi ông không hề trả giá cho tiềm năng tăng trưởng như những người tham gia thị trường trả giá cho Amazon hay Tesla những năm gần đây. Buffett theo dõi Coca-Cola hàng thập kỷ nhưng chỉ âm thầm mua cổ phiếu sau khi thị trường sụp đổ năm 1987.
Warren Buffett ví von margin of safety trong đầu tư giống như khi ta xây cây cầu có tải trọng 30,000 pounds nhưng chỉ lái xe tải nặng 10,000 pounds qua:
“You have to have the knowledge to enable you to make a very general estimate about the value of the underlying business. But you do not cut it close. That is what Ben Graham meant by having a margin of safety. You don’t try to buy businesses worth $83 million for $80 million. You leave yourself an enormous margin. When you build a bridge, you insist it can carry 30,000 pounds, but you only drive 10,000-pound trucks across it. And that same principle works in investing.” – Warren Buffett.
The Term “Value Investing” is Redundant
Phương pháp đầu tư của Ben Graham và Warren Buffett thường được gọi là “đầu tư giá trị” (value investing) để mô tả ý tưởng đầu tư với margin of safety của Ben Graham. Tuy nhiên Ben Graham chưa bao giờ sử dụng thuật ngữ này. Warren Buffett thì cho rằng từ “value” là thừa vì chẳng có hành động đầu tư nào mà không muốn giá trị thu về ít nhất phải tốt hơn giá mua; còn việc mua một cổ phiếu với giá cao hơn giá trị của nó (hoặc không quan tâm tới giá trị) với hi vọng có thể bán với giá cao hơn thì gọi là đầu cơ:
“We think the very term ‘value investing’ is redundant. What is ‘investing’ if it is not the act of seeking value at least sufficient to justify the amount paid? Consciously paying more for a stock than its calculated value — in the hope that it can soon be sold for a still-higher price — should be labeled speculation.” – Warren Buffett’s 1992 Letter to Shareholders.
Vì lí do trên, blog này sẽ không dùng thuật ngữ đầu tư giá trị. Như vậy, bài viết này đã giới thiệu khái niệm đầu tư theo định nghĩa của Ben Graham và Warren Buffett. Điểm cốt lõi là mọi hành động đầu tư phải thực hiện sau khi đã phân tích kỹ lưỡng tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và đảm bảo giá trả cho cổ phiếu luôn có một lượng margin of safety. Các bài viết sau sẽ trình bày cụ thể hơn về phương pháp thực hiện phân tích đầu tư.